1. Suy tĩnh mạch chi dưới là gì?
Suy tĩnh mạch chi dưới là sự suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch chi dưới dẫn đến hiện tượng máu bị ứ đọng lại ở vùng chân, gây biến đổi về huyết động và làm biến dạng các tổ chức mô xung quanh. Bệnh thường tiến triển chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm nhưng gây trở ngại nhiều cho sinh hoạt và công việc hàng ngày.Bệnh lý này có thể nhầm lẫn với bệnh lý da liễu với các vết loét chân,nhầm lẫn với bệnh lý đau dây thần kinh toạ,thiếu canxi gây chuột rút,...Nếu giãn tĩnh mạch nông thì người bệnh có thể phát hiện được với các triệu chứng trên da, nhưng giãn tĩnh mạch sâu thì không có biểu hiện trên da, có khi họ không biết mình bị bệnh.Vì thế việc thăm khám tỉ mỉ và đúng chuyên khoa là hết sức quan trọng.

Tĩnh mạch chi dưới gồm:
Tĩnh mạch nông: tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé.
Tĩnh mạch sâu: tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày trước, tĩnh mạch chày sau.
Tĩnh mạch xuyên: nối các tĩnh mạch nông và tĩnh mạch sâu với nhau.
Van tĩnh mạch một chiều ở cả 3 loại tĩnh mạch trên.
2. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tĩnh mạch chi dưới:
Suy tĩnh mạch chi dưới là bệnh rất thường gặp, nữ giới thường có tỷ lệ mắc cao hơn nam giới. Bệnh được xác định liên quan đến một số yếu tố gây tốn thương chức năng của các van một chiều thuộc hệ tĩnh mạch ngoại biên. Các van này bị tổn thương là do:
Tư thế sinh hoạt, làm việc: phải đứng hay ngồi một chỗ quá lâu, ít vận động, phải mang vác nặng,thói quen đi giày cao gót ở phụ nữ… tạo điều kiện cho máu bị dồn xuống hai chân, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch ở chân, lâu dần gây tổn thương các van tĩnh mạch một chiều. Khi các van bị suy yếu sẽ làm giảm khả năng ngăn chặn dòng màu chảy ngược xuống dưới do tác dụng của trọng lực, dẫn đến ứ máu ở hai chân.
Người mang thai nhiều lần, sinh đẻ nhiều, béo phì, táo bón kinh niên, lười thể dục, hút thuốc lá, chế độ ăn ít chất xơ và vitamin… cũng làm cho bệnh trở nên nặng hơn.
Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng màu trở về tim.
Viêm tĩnh mạch hình thành huyết khối trong các tĩnh mạch nông và sâu.
Khiếm khuyết van do bẩm sinh.
Thoái hoá van ở người cao tuổi.
3. Phân độ suy tĩnh mạch chi dưới theo CEAP:
Độ 0: chưa có biểu hiện bệnh lý tĩnh mạch thấy được hay sờ được.
Độ 1: có mao mạch giãn hoặc lưới tĩnh mạch giãn với đường kính < 3mm.
Độ 2: giãn tĩnh mạch với đường kính > 3mm.
Độ 3: phù chi dưới nhưng chưa biến đổi trên da.
Độ 4: loạn dưỡng da gây biến đổi sắc tố da, chàm tĩnh mạch, xơ mỡ da, …
Độ 5: biến đổi sắc tố da kèm vết loét đã lành.
Độ 6: biến đổi sắc tố da kèm vết loét đang tiến triển, không lành.

4. Triệu chứng suy tĩnh mạch chi dưới:
Giai đoạn đầu:
Mỏi chân và xuất hiện phù nhẹ khi phải đứng lâu, ngồi nhiều.
Chuột rút vào buổi tối.
Cảm giác bị kim châm, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm.
Xuất hiện nhiều mạch máu nhỏ li ti ở chân, nhất là ở cổ chân và bàn chân.
Giai đoạn tiến triển:
Phù chân, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân.
Thay đổi màu sắc da vùng cẳng chân.
Có thể thấy các búi tĩnh mạch giãn nổi rõ trên da.
Giai đoạn biến chứng:
Viêm tĩnh mạch nông huyết khối.
Chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch.
Nhiễm khuẩn vết loét trong suy tĩnh mạch mạn tính.
5. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới:
Siêu âm mạch chi dưới là một phương pháp quan trọng và rất cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh. Siêu âm giúp quan sát thành mạch, hoạt động của van tĩnh mạch và tìm các cục máu đông. Phương pháp này đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả cao nên thường là chỉ định đầu tay của các bác sĩ khi trong chẩn đoán bệnh lý mạch máu chi dưới.
6. Phương pháp điều trị
Mục đích chính khi điều trị suy tĩnh mạch mạn tính là giải quyết các triệu chứng hiện tại, phòng ngừa loét chân cũng như ngăn chặn tiến triển của bệnh theo thời gian. Các biện pháp phối hợp bao gồm:
Thay đổi lối sống
Đây là lời khuyên đầu tiên của bác sĩ đối với bệnh nhân suy tĩnh mạch. Những thay đổi về lối sống bao gồm:
Mang vớ áp lực tĩnh mạch: Vớ tĩnh mạch có thể co giãn và tạo lực ép ở chân, giúp máu di chuyển và không ứ đọng ở tĩnh mạch. Vớ tĩnh mạch có nhiều độ chặt, độ dài và kiểu dáng khác nhau. Tùy vào tình trạng bệnh và mục đích điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định bạn mua loại vớ phù hợp với chân mình.
Di chuyển thường xuyên: bạn cần cố gắng không ngồi hoặc đứng lâu. Nếu phải ngồi, hãy thường xuyên duỗi thẳng hoặc lắc lư bàn chân để giúp máu lưu thông về tim dễ dàng. Nếu bạn đứng nhiều, nên tranh thủ ngồi sau mỗi 60 phút và gác chân lên cao. Mục tiêu chính là giúp máu về tim, giảm áp lực trong tĩnh mạch chân của bạn.
Tập thể dục: Tập thể dục cũng giúp đưa máu về tim tốt hơn. Trong các bộ môn tập luyện, đi bộ nhanh là bài tập giãn tĩnh mạch chân được bác sĩ khuyến cáo vì dễ tập, giúp cơ chân khỏe hơn và tăng cường lưu thông máu ở hệ tĩnh mạch sâu tốt hơn.Bệnh nhân cũng có thể làm động tác như đứng lên, làm động tác nhún dùng cơ bắp chân nhún, nhấc gót chân lên, giữ 1 chút trên không rồi hạ xuống làm tăng cường vận động khối cơ ở chân…
Sử dụng thuốc
Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ kê cho bạn các loại thuốc phù hợp, như thuốc tăng cường trương lực tĩnh mạch, thuốc chống đông để ngăn ngừa hình thành cục máu đông, kháng sinh nếu có nhiễm trùng loét chân…
Các thủ thuật điều trị
Nếu bạn bị suy tĩnh mạch mạn tính ở mức độ nặng, bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn một số thủ thuật để loại bỏ tĩnh mạch bệnh nhằm định hướng dòng máu đi lại theo các tĩnh mạch khỏe mạnh khác. Một số biện pháp điều trị đang được thực hiện:
- Chích xơ tĩnh mạch: bác sĩ sẽ chích thuốc vào các tĩnh mạch mạng nhện dưới da. Nhờ đó, máu không đi theo các tĩnh mạch bệnh nữa. Theo thời gian, tĩnh mạch sẽ trở nên xơ, biến thành sẹo và không hiện hữu trên da nữa.
- Đốt laser nội mạch: bác sĩ sẽ luồn một dây đốt (laser hoặc dây sóng cao tần) vào tĩnh mạch và tiến hành đốt nóng bằng sóng nhiệt để phá hủy tĩnh mạch bị bệnh. Đây là phương pháp mới đang được áp dụng rộng rãi ở các trung tâm lớn trên thế giới với tính thẩm mỹ và hiệu quả điều trị cao, tỷ lệ tái phát thấp, chi phí vừa phải.
- Bơm keo tĩnh mạch Venaseal: Đây là phương pháp hiện đại được đánh giá cao vì sự tiện lợi và nhanh chóng. Thủ thuật được thực hiện với thuốc tê nên bệnh nhân sẽ tỉnh táo hoàn toàn trong suốt quá trình điều trị. Bác sĩ tiến hành luồn dụng cụ vào tĩnh mạch bệnh để bơm keo “dán dính chặt” lòng tĩnh mạch lại. Máu sẽ không đi theo tĩnh mạch đó nữa mà định hướng sang tĩnh mạch khỏe khác.
Mặc dù, không thể phòng ngừa tuyệt đối bệnh lý suy tĩnh mạch mạn tính nhưng bạn có thể giảm nguy cơ mắc bệnh bằng cách:
- Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá.
- Tránh mặc các loại quần áo bó sát hay đeo thắt lưng quá chặt.
- Không ngồi hoặc đứng quá lâu. Hãy cố gắng đứng dậy và đi lại thường xuyên.
- Có chế độ ăn uống lành mạnh cho tim mạch: giảm lượng natri (muối) nạp vào, hạn chế thức ăn chiên rán và các loại thực phẩm chế biến sẵn, tăng cường trái cây, rau củ, chất béo tốt, các loại hạt… trong khẩu phần ăn.
- Tập thể dục thường xuyên: đi bộ,bơi lội,đạp xe.Bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch nên đi bộ 4-5 km/h,tối thiểu 30 phút.
- Giữ cân nặng hợp lý.
- Tránh các môn thể thao đòi hỏi căng giãn cơ đột ngột như bóng đá, tennis, chơi bóng bàn kéo dài, cử tạ …
0 nhận xét:
Đăng nhận xét