Hội chứng ống cổ tay (tiếng Anh là Carpal Tunnel Syndrome) là tình trạng bệnh lý chèn ép dây thần kinh ngoại biên hay gặp nhất. Hội chứng này xảy ra khi thần kinh giữa bị chèn ép khi đi ngang qua ống cổ tay. Hậu quả của việc chèn ép là gây viêm, đau, tê, giảm hoặc mất cảm giác vùng da bàn tay thuộc chi phối của thần kinh giữa, khiến người bệnh khó chịu.
Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam,tỷ lệ 3:1.Lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là 45-60 tuổi.
NGUYÊN NHÂN
Các nguyên nhân ngoại sinh
- Biến dạng khớp và các chấn thương vùng cổ tay: Gãy đầu dưới xương quay, gãy xương cổ tay, khớp giả xương thuyền, bán trật xoay xương thuyền, trật xương nguyệt, viêm khớp cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa trong ống cổ tay
- Hemophilia, bệnh u tủy
- Các loại u: U tế bào khổng lồ xương và bao gân, u máu, nang hoạt dịch, u hạt tophy… gây lấn chỗ ống cổ tay và dẫn đến chèn ép thần kinh giữa
Các nguyên nhân nội sinh
- Ứ dịch lúc mang thai: Trong thai kỳ, sự ứ đọng dịch làm tăng lượng dịch trong ống cổ tay, dẫn đến tăng áp lực kẽ trong ống cổ tay gây chèn ép thần kinh giữa.
- Bệnh gout: Do sự lắng đọng tinh thể urat trong gân gấp gây phì đại gân, hoặc tình trạng viêm phì đại bao gân gấp do gout cũng gây ra chèn ép thần kinh giữa.
- Suy giáp: Nguyên nhân là do sự tích tụ Myxedemateous mô trong dây chằng cổ tay ngang.
- Viêm khớp dạng thấp: Gây ra viêm bao gân/màng hoạt dịch dẫn đến phù nề và ứ dịch trong bao gân gấp.
- Chạy thận nhân tạo định kỳ: Bệnh thần kinh ngoại biên thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn có liên quan tới tăng ure máu.
Điện cơ đo dẫn truyền thần kinh là hàng đầu trong chẩn đoán hội chứng ống cổ tay. Bất thường trong điện cơ đi kèm với những dấu hiệu và triệu chứng đặc biệt được xem là tiêu chuẩn chuẩn cho chẩn đoán hội chứng OCT. Hơn nữa những bệnh lý thần kinh khác có thể được loại trừ với kết quả test này.
Điện cơ còn đánh giá chính xác mức độ tổn thương thần kinh, do vậy có thể xử lý trực tiếp và là tiêu chuẩn khách quan cho tiên lượng.
Gần đây, các bác sĩ ngoại khoa chấn thương chỉnh hình đã phát hiện ra rằng công nghệ siêu âm có thể hiệu quả hơn trong việc xác định xem bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay không.Máy siêu âm hiện đại với dầu dò tần số cao có thể tiến hành siêu âm dây thần kinh đơn giản, dễ thực hiện và độ chính xác cao trong đánh giá sự thay đổi hình thái của dây thần kinh. Siêu âm có thể phát hiện tình trạng tăng kích thước thần kinh do chèn ép ở đoạn ống cổ tay dựa trên đo tiết diện cắt ngang của dây thần kinh ở các vị trí khác nhau trong ống cổ tay, đồng thời có thể phát hiện hình ảnh gián tiếp của tình trạng tăng áp lực trong ống cổ tay bằng đo độ vồng của dây chằng vòng cổ tay. Bên cạnh đó, siêu âm còn xác định được nguyên nhân chèn ép từ bên ngoài nếu có như u, nang, viêm bao hoạt dịch gân..Siêu còn có giá trị trong việc đánh giá sau phẫu thuật.
1. Vật lý trị liệu:
Hội chứng ống cổ tay thường liên quan ít vận động và tăng BMI nên cần khuyến khích bệnh nhân tập vận động thích hợp và giảm cân. Những vận động làm căng thẳng trên vùng cổ tay nên tránh như chạy xe gắn máy, xe đạp...
Sử dụng những mô thức (đặc biệt siêu âm điều trị) có thể giảm triệu chứng nhiều bệnh nhân trong thời gian ngắn
Nẹp cổ tay tư thế trung tính hoặc duỗi nhẹ vào ban đêm tối thiểu 3 -4 tuần có 1 vài bằng chứng cho là hiệu quả. Bởi vì giá thấp và không có nguy cơ gì nên phương thức này được xem là lựa chọn điều trị ban đầu
2. Điều trị bảo tồn:
Hầu hết những bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay từ nhẹ đến trung bình đáp ứng tốt vói điều trị bảo tồn thường bao gồm mang nẹp đêm 03 tuần, thuốc kháng viêm không steroid. Vitamin B6, B12 hỗ trợ không được chứng minh là có lợi
Tiêm steroid vào cổ tay cho thấy hiệu quả kéo dài và có thể được thử nếu điều trị bảo tồn thất bại Tiêm steroid còn có giá trị trước khi chờ điều trị phẫu thuật hoặc chống chỉ định phẫu thuật, chích dưới siêu âm có thể giúp tránh tổn thương thần kinh
3. Điều trị phẫu thuật:
Bệnh nhân được theo dõi điều trị bảo tồn không có cải thiện (sau 4-6 tuần) và những bệnh nhân có hội chứng OCT nặng nên được xem xét phẫu thuật. Phẫu thuật cắt dây chằng ngang cổ tay giải phóng thần kinh giữa có tỉ lệ thành công cao (hơn 90%), tỉ lệ biến chứng thấp, tuy nhiên tỉ lệ thành công kéo dài có thể thấp hơn trước đó (60% sau 5 năm)
TIÊN LƯỢNG
Hội chứng ống cổ tay nếu không được điều trị có thể tiếp tục tăng tổn thương thần kinh giữa và dẫn đến suy yếu và mất khả năng vĩnh viễn, ngay cả khi có phẫu thuật sau đó . Một vài trường hợp có thể phát triển thành đau cổ tay và bàn tay mãn tính.
Ban đầu, khoảng 90% hội chứng ống cổ tay từ nhẹ đến trung bình có thể đáp ứng với điều trị bảo tồn. Tuy nhiên theo thời gian thì một số trong những bệnh nhân này cần phải phẫu thuật.
Bệnh nhân có hội chứng ống cổ tay thứ phát với bệnh lý nền (như tiểu đường, gãy xương vùng cổ tay...) có tiên lượng không tốt bằng những bệnh nhân không có nguyên nhân.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét