Theo cấu tạo, bình thường bên trong các ổ khớp nói chung và cổ chân nói riêng luôn có một lượng chất dịch nhất định có tác dụng bôi trơn, giảm ma sát giúp cho các khớp chuyển động trơn tru và linh hoạt hơn. Nhưng khi lượng chất dịch nhày này tiết ra quá nhiều sẽ dẫn đến dư thừa, tích tụ lại bên trong và tràn vào các mô mềm xung quanh khớp gây nên hiện tượng tràn dịch khớp cổ chân.
NGUYÊN NHÂN
Tràn dịch khớp cổ chân xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, gồm:
- Vận động quá mức hoặc thực hiện các động tác lặp đi lặp lại như đi bộ, chạy, nhảy… gây áp lực lên khớp cổ chân.
- Tập luyện thể thao, đặc biệt là thực hiện động tác leo lên cao nhưng không khởi động kỹ trước đó.
- Mang giày không vừa vặn, đi giày cao gót… gây áp lực lên cổ chân, tình trạng càng nặng thêm nếu thói quen này không được thay đổi.
- Nhiễm trùng do Staphylococcus Aureus, Streptococci hoặc một số loại nấm gây hại.
- Khớp cổ chân đã bị chấn thương trước đó.
- Bệnh lý: gout,viêm khớp dạng thấp,thoái hoá khớp cổ chân...
- Cổ chân bị chấn thương hoặc va chạm mạnh.
Các yếu tố nguy cơ:
- Cơ thể thường xuyên phải tiếp xúc với thời tiết lạnh, môi trường nhiệt độ thấp.
- Người bệnh có tiền sử mắc viêm bao khớp cổ chân.
- Tham gia vào các bộ môn thể thao đòi hỏi va chạm nhiều (bóng đá, bóng rổ…).
- Những người thường xuyên phải đứng liên tục trong nhiều giờ như làm công việc bán hàng, bảo vệ…
- - Khớp cổ chân sẽ có hiện tượng bị sưng.
- - Bề ngoài da ở khớp chân tấy đỏ, sờ vào cảm giác nóng hơn so với các vùng da khác.
- - Đau nhức cổ chân khi di chuyển, vận động đặc biệt là lúc leo trèo, bước lên cầu thang.
- - Có cảm giác bị cứng khớp, hạn chế khả năng vận động.
- - Nếu bị tràn dịch do u nang hoạt dịch thì sờ thấy u nang chứa dịch lỏng mọc quanh khớp.
- - Nếu tràn dịch khớp do bị chấn thương khớp cổ chân, vùng khớp này sẽ bị bầm tím.
- - Nếu tràn dịch do bị nhiễm khuẩn khớp sẽ đi kèm theo dấu hiệu bị sốt, mệt mỏi và ớn lạnh
- - Một số trường hợp tràn dịch kèm theo viêm nặng tại khớp sẽ làm yếu cơ và mất sức mạnh cổ chân theo thời gian.
- CHẨN ĐOÁN
Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra cổ chân của người bệnh, đặt một số câu hỏi về chấn thương, thói quen vận động, mức độ cơn đau… Sau đó, một số phương pháp chẩn đoán có thể được thực hiện để đưa ra kết luận chính xác nhất về tình trạng viêm:
- Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được thực hiện nhằm kiểm tra nhiễm trùng hoặc một số bệnh có thể gây ra tình trạng viêm bao hoạt dịch tại khớp cổ chân.
- Siêu âm: Phương pháp này giúp đánh giá tổng quát về độ dày, lượng dịch trong mỗi bao hoạt dịch, tình trạng xơ cứng của gân vùng cổ chân.
- Chụp X-quang hoặc MRI: Phương pháp này sẽ giúp bác sĩ xác định các vấn đề liên quan đến vị trí xương, tình trạng viêm khớp hoặc gãy xương đang đang gặp phải… Ngoài ra, chất tương phản cũng có thể được sử dụng để giúp hình ảnh về cổ chân hiển thị rõ hơn. Tuy nhiên, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết nếu từng phản ứng dị ứng với loại chất lỏng này. Kim loại cũng là vật không thể mang vào phòng chụp MRI vì dễ gây thương tích nghiêm trọng.
- Cấy dịch: Xét nghiệm cấy dịch được thực hiện để kiểm tra nhiễm trùng. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ sử dụng một cây kim để hút chất lỏng từ bao hoạt dịch sau đó mang đến phòng thí nghiệm. Ngoài ra, việc loại bỏ chất lỏng cũng là cách để làm giảm các triệu chứng đau nhức.
- Giữ cho cổ chân ở trạng thái nghỉ ngơi.
- Chườm đá lên vùng cổ chân để giúp giảm sưng đau. Với phương pháp này, người bệnh có thể dùng túi đá lạnh, sau đó che túi bằng khăn trước khi đặt vào vị trí chườm. Việc thực hiện đều đặn mỗi ngày 3 – 4 lần, mỗi lần 15 – 20 phút sẽ đem lại hiệu quả giảm đau đáng kể.
- Sử dụng thuốc chống viêm nhóm NSAID
- Tiêm steroid giúp giảm sưng đau nhanh chóng,tuy nhiên không áp dụng với viêm khớp cổ chân do nhiễm trùng.Tiêm steroid dưới hướng dẫn siêu âm đem lại tính chính xác và hiệu quả cao,ngoài ra siêu âm còn giúp định hướng hút dịch khớp khi tràn dịch nhiều hoặc cần lấy dịch để xét nghiệm
- Sử dụng đệm lót theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh chấn thương và giảm áp lực cho vùng cổ chân khi vận động.
- Sử dụng giày dép có kích cỡ vừa vặn để làm giảm áp lực lên cổ chân, đặc biệt là khi đi bộ.
- Sử dụng nẹp hoặc bó bột theo hướng dẫn của bác sĩ.
- Nếu nguyên nhân gây viêm bao hoạt dịch khớp cổ chân là do bệnh lý thì việc điều trị các bệnh này trước là thực sự cần thiết. Chẳng hạn, viêm xảy ra do nhiễm trùng, trước tiên, bác sĩ sẽ chỉ định liệu pháp kháng sinh để điều trị, sau đó mới thực hiện một số phương pháp khác.
- Đi bộ được coi là an toàn đối với bệnh nhân và cũng đem lại hiệu quả cải thiện tích cực. Tuy nhiên, người bệnh cần sử dụng giày phù hợp, vừa vặn, đi lại nhẹ nhàng và không lạm dụng vì dễ khiến tình trạng trở nên trầm trọng hơn.
- Đối với bệnh gút: Người bệnh nên tránh các loại thức ăn và đồ uống có chứa nhiều chất Purin như rượu, bia, nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản… Ngoài ra, thực phẩm giàu Fructose cũng thuộc nhóm cần tránh như nước hoa quả, mật ong…
- Đối với bệnh viêm khớp dạng thấp: Người bệnh nên tránh các loại thực phẩm có thể khiến tình trạng viêm trở nên trầm trọng hơn, chẳng hạn như thức ăn chế biến sẵn, bánh ngọt, thực phẩm chứa dầu ngô…
- Phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả,chức năng khớp giảm,teo cơ,yếu chi.
- Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, bao gồm các bài tập kéo giãn như yoga, thái cực quyền (ít nhất 30 phút mỗi ngày), bơi lội… để giảm căng thẳng cho các khớp cổ chân.
- Luôn luôn khởi động kỹ trước khi tập luyện thể dục thể thao.
- Xây dựng một chế độ ăn với những thực phẩm có khả năng chống viêm tốt (bông cải xanh, ớt chuông, bơ…), tránh tối đa thực phẩm chế biến sẵn hoặc nhiều đường.
- Duy trì cân nặng ở mức hợp lý để giúp giảm căng thẳng dẫn đến đau khớp.
- Sau khi tình trạng viêm đã được chữa lành, để tránh tái phát, người bệnh nên chuyển sang các bộ môn thể thao nhẹ nhàng hơn, chẳng hạn như đạp xe đạp, yoga… thay cho chạy bộ.
- Tránh tuyệt đối các chuyển động lặp đi lặp lại, giật mạnh hoặc tăng trọng lượng đột ngột trong quá trình tập luyện.
- Điều trị các bệnh lý có thể dẫn đến viêm bao hoạt dịch mắt cá chân như: gút, viêm khớp dạng thấp…
- Mang giày dép có kích cỡ vừa vặn với chân để giảm cọ xát và căng thẳng quá mức ở vùng Achilles. Độ rộng vừa đủ sẽ đảm bảo được lực nén tối thiểu, hạn chế tối đa ma sát giữa khớp cổ chân thứ nhất và thứ 5, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh.