Pages

Subscribe:

Ads 468x60px

Thứ Hai, 29 tháng 5, 2023

TRÀN DỊCH KHỚP CỔ CHÂN

Theo cấu tạo, bình thường bên trong các ổ khớp nói chung và cổ chân nói riêng luôn có một lượng chất dịch nhất định có tác dụng bôi trơn, giảm ma sát giúp cho các khớp chuyển động trơn tru và linh hoạt hơn. Nhưng khi lượng chất dịch nhày này tiết ra quá nhiều sẽ dẫn đến dư thừa, tích tụ lại bên trong và tràn vào các mô mềm xung quanh khớp gây nên hiện tượng tràn dịch khớp cổ chân. 

NGUYÊN NHÂN

Tràn dịch khớp cổ chân xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, gồm: 

  • Vận động quá mức hoặc thực hiện các động tác lặp đi lặp lại như đi bộ, chạy, nhảy… gây áp lực lên khớp cổ chân.
  • Tập luyện thể thao, đặc biệt là thực hiện động tác leo lên cao nhưng không khởi động kỹ trước đó.
  • Mang giày không vừa vặn, đi giày cao gót… gây áp lực lên cổ chân, tình trạng càng nặng thêm nếu thói quen này không được thay đổi.
  • Nhiễm trùng do Staphylococcus Aureus, Streptococci hoặc một số loại nấm gây hại.
  • Khớp cổ chân đã bị chấn thương trước đó.
  • Bệnh lý: gout,viêm khớp dạng thấp,thoái hoá khớp cổ chân...
  • Cổ chân bị chấn thương hoặc va chạm mạnh.

Các yếu tố nguy cơ:

  • Cơ thể thường xuyên phải tiếp xúc với thời tiết lạnh, môi trường nhiệt độ thấp.
  • Người bệnh có tiền sử mắc viêm bao khớp cổ chân.
  • Tham gia vào các bộ môn thể thao đòi hỏi va chạm nhiều (bóng đá, bóng rổ…).
  • Những người thường xuyên phải đứng liên tục trong nhiều giờ như làm công việc bán hàng, bảo vệ…
TRIỆU CHỨNG

  • - Khớp cổ chân sẽ có hiện tượng bị sưng.
  • - Bề ngoài da ở khớp chân tấy đỏ, sờ vào cảm giác nóng hơn so với các vùng da khác.
  • - Đau nhức cổ chân khi di chuyển, vận động đặc biệt là lúc leo trèo, bước lên cầu thang.
  • - Có cảm giác bị cứng khớp, hạn chế khả năng vận động.
  • - Nếu bị tràn dịch do u nang hoạt dịch thì sờ thấy u nang chứa dịch lỏng mọc quanh khớp. 
  • - Nếu tràn dịch khớp do bị chấn thương khớp cổ chân, vùng khớp này sẽ bị bầm tím.
  • - Nếu tràn dịch do bị nhiễm khuẩn khớp sẽ đi kèm theo dấu hiệu bị sốt, mệt mỏi và ớn lạnh
  • - Một số trường hợp tràn dịch kèm theo viêm nặng tại khớp sẽ làm yếu cơ và mất sức mạnh cổ chân theo thời gian.

  • CHẨN ĐOÁN

Bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra cổ chân của người bệnh, đặt một số câu hỏi về chấn thương, thói quen vận động, mức độ cơn đau… Sau đó, một số phương pháp chẩn đoán có thể được thực hiện để đưa ra kết luận chính xác nhất về tình trạng viêm: 

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu được thực hiện nhằm kiểm tra nhiễm trùng hoặc một số bệnh có thể gây ra tình trạng viêm bao hoạt dịch tại khớp cổ chân.
  • Siêu âm: Phương pháp này giúp đánh giá tổng quát về độ dày, lượng dịch trong mỗi bao hoạt dịch, tình trạng xơ cứng của gân vùng cổ chân.
  • Chụp X-quang hoặc MRI: Phương pháp này sẽ giúp bác sĩ xác định các vấn đề liên quan đến vị trí xương, tình trạng viêm khớp hoặc gãy xương đang đang gặp phải… Ngoài ra, chất tương phản cũng có thể được sử dụng để giúp hình ảnh về cổ chân hiển thị rõ hơn. Tuy nhiên, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ biết nếu từng phản ứng dị ứng với loại chất lỏng này. Kim loại cũng là vật không thể mang vào phòng chụp MRI vì dễ gây thương tích nghiêm trọng.
  • Cấy dịch: Xét nghiệm cấy dịch được thực hiện để kiểm tra nhiễm trùng. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ sử dụng một cây kim để hút chất lỏng từ bao hoạt dịch sau đó mang đến phòng thí nghiệm. Ngoài ra, việc loại bỏ chất lỏng cũng là cách để làm giảm các triệu chứng đau nhức.
ĐIỀU TRỊ

  • Giữ cho cổ chân ở trạng thái nghỉ ngơi.
  • Chườm đá lên vùng cổ chân để giúp giảm sưng đau. Với phương pháp này, người bệnh có thể dùng túi đá lạnh, sau đó che túi bằng khăn trước khi đặt vào vị trí chườm. Việc thực hiện đều đặn mỗi ngày 3 – 4 lần, mỗi lần 15 – 20 phút sẽ đem lại hiệu quả giảm đau đáng kể.
  • Sử dụng thuốc chống viêm nhóm NSAID
  • Tiêm steroid giúp giảm sưng đau nhanh chóng,tuy nhiên không áp dụng với viêm khớp cổ chân do nhiễm trùng.Tiêm steroid dưới hướng dẫn siêu âm đem lại tính chính xác và hiệu quả cao,ngoài ra siêu âm còn giúp định hướng hút dịch khớp khi tràn dịch nhiều hoặc cần lấy dịch để xét nghiệm

  • Sử dụng đệm lót theo hướng dẫn của bác sĩ để tránh chấn thương và giảm áp lực cho vùng cổ chân khi vận động.
  • Sử dụng giày dép có kích cỡ vừa vặn để làm giảm áp lực lên cổ chân, đặc biệt là khi đi bộ.
  • Sử dụng nẹp hoặc bó bột theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Nếu nguyên nhân gây viêm bao hoạt dịch khớp cổ chân là do bệnh lý thì việc điều trị các bệnh này trước là thực sự cần thiết. Chẳng hạn, viêm xảy ra do nhiễm trùng, trước tiên, bác sĩ sẽ chỉ định liệu pháp kháng sinh để điều trị, sau đó mới thực hiện một số phương pháp khác.
  • Đi bộ được coi là an toàn đối với bệnh nhân và cũng đem lại hiệu quả cải thiện tích cực. Tuy nhiên, người bệnh cần sử dụng giày phù hợp, vừa vặn, đi lại nhẹ nhàng và không lạm dụng vì dễ khiến tình trạng trở nên trầm trọng hơn.
  • Đối với bệnh gút: Người bệnh nên tránh các loại thức ăn và đồ uống có chứa nhiều chất Purin như rượu, bia, nội tạng động vật, thịt đỏ, hải sản… Ngoài ra, thực phẩm giàu Fructose cũng thuộc nhóm cần tránh như nước hoa quả, mật ong…
  • Đối với bệnh viêm khớp dạng thấp: Người bệnh nên tránh các loại thực phẩm có thể khiến tình trạng viêm trở nên trầm trọng hơn, chẳng hạn như thức ăn chế biến sẵn, bánh ngọt, thực phẩm chứa dầu ngô…
  • Phẫu thuật khi điều trị nội khoa không kết quả,chức năng khớp giảm,teo cơ,yếu chi.
PHÒNG NGỪA

  • Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, bao gồm các bài tập kéo giãn như yoga, thái cực quyền (ít nhất 30 phút mỗi ngày), bơi lội… để giảm căng thẳng cho các khớp cổ chân.
  • Luôn luôn khởi động kỹ trước khi tập luyện thể dục thể thao.
  • Xây dựng một chế độ ăn với những thực phẩm có khả năng chống viêm tốt (bông cải xanh, ớt chuông, bơ…), tránh tối đa thực phẩm chế biến sẵn hoặc nhiều đường.
  • Duy trì cân nặng ở mức hợp lý để giúp giảm căng thẳng dẫn đến đau khớp.
  • Sau khi tình trạng viêm đã được chữa lành, để tránh tái phát, người bệnh nên chuyển sang các bộ môn thể thao nhẹ nhàng hơn, chẳng hạn như đạp xe đạp, yoga… thay cho chạy bộ.
  • Tránh tuyệt đối các chuyển động lặp đi lặp lại, giật mạnh hoặc tăng trọng lượng đột ngột trong quá trình tập luyện.
  • Điều trị các bệnh lý có thể dẫn đến viêm bao hoạt dịch mắt cá chân như: gút, viêm khớp dạng thấp…
  • Mang giày dép có kích cỡ vừa vặn với chân để giảm cọ xát và căng thẳng quá mức ở vùng Achilles. Độ rộng vừa đủ sẽ đảm bảo được lực nén tối thiểu, hạn chế tối đa ma sát giữa khớp cổ chân thứ nhất và thứ 5, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh.



Đọc tiếp »

Chủ Nhật, 21 tháng 5, 2023

HOẠI TỬ VÔ KHUẨN CHỎM XƯƠNG ĐÙI

Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi (HTVKCXĐ) hay còn gọi là hoại tử vô mạch (Avascular Necrosis) chỏm xương đùi là bệnh có tổn thương hoại tử tế bào xương và tủy xương do thiếu máu nuôi trên chỏm xương đùi. Vùng hoại tử lúc đầu tạo ra các vùng thưa xương, các ổ khuyết xương, về sau dẫn đến gãy xương dưới sụn, cuối cùng gây xẹp chỏm xương đùi, thoái hóa thứ phát và mất chức năng của khớp háng, dẫn đến tàn phế.

Hoại tử chỏm xương đùi tự phát thường gặp nhất ở độ tuổi trung niên (20-50 tuổi), nam thường gặp nhiều hơn nữ (nam chiếm 80%). Ngoài ra HTVKCXĐ còn xuất hiện thứ phát sau chấn thương và một số nguyên nhân khác và phụ thuộc vào tuổi mắc các bệnh lý nền.

 NGUYÊN NHÂN

1. Nguyên nhân tự phát. Thường gặp nhất, chiếm khoảng 50% các trường hợp.

2. Nguyên nhân thứ phát.

• Do chấn thương: do trật khớp hoặc gãy cổ xương đùi. Thông thường hoại tử xuất hiện sau chấn thương khoảng vài năm và không ảnh hưởng nhiều đến tuổi và giới.
• Không do chấn thương: lạm dụng rượu bia, thuốc lá, dùng corticoid liều cao (thuốc chống viêm), bệnh khí ép (thợ lặn, công nhân hầm mỏ), bệnh hồng cầu lưỡi liềm, bệnh tự miễn (lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp), ghép tạng, viêm ruột, bệnh lý tăng đông và bệnh tắc mạch tự phát, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ, thai nghén…trong đó rượu và corticoid chiếm khoảng 2/3 nguyên nhân gây hoại tử chỏm xương đùi không do chấn thương.

CHẨN ĐOÁN 

Thương tổn có thể ở một hoặc hai bên khớp háng, khoảng 70% các trường hợp tổn thương xuất hiện một bên. Ở giai đoạn sớm thường bệnh nhân không có triệu chứng gì đặc biệt. Giai đoạn muộn hơn, triệu chứng chính là đau khớp háng bên tổn thương. Đau thường xuất hiện từ từ, tăng dần, đau tăng lên khi đi lại hoặc đứng lâu, giảm khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân thường không có các biểu hiện toàn thân như sốt…trừ các triệu chứng của bệnh nền nếu có (lupus ban đỏ…).
Khám thấy: giai đoạn sớm, vận động khớp háng không hạn chế, muộn có biểu hiện hạn chế biên độ vận động khớp háng như bệnh nhân ngồi xổm khó khăn hoặc không ngồi được, bệnh nhân không xoay hoặc dạng khép háng bình thường được, trong khi gấp duỗi gần như bình thường. Giai đoạn muộn khớp háng hạn chế vận động tất cả các động tác.
Ngoài ra cần khai thác tiền sử nghiện thuốc, rượu, dùng corticoid liều cao, chấn thương khớp háng hoặc các bệnh lý phối hợp khác khi bệnh nhân có dấu hiệu nghi ngờ.

Các phương pháp cận lâm sàng thường được chỉ định gồm:

  • X-quang: Người bệnh sẽ được chụp X-quang khớp háng thẳng và nghiêng. X-quang khớp háng kiểu đùi chếch là phương tiện đầu tiên được chọn để chẩn đoán hoại tử chỏm xương đùi. Kết quả cho thấy: Trường hợp nhẹ – xương bị thưa, trung bình – xẹp chỏm từ nhẹ tới nặng, nặng – mất một phần hay hoàn toản chỏm, có hẹp khe khớp háng
  • MRI: Khi kết quả trên X-quang không rõ hoặc không đủ cơ sở để chẩn đoán bệnh, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh chụp MRI để xác định chính xác tình trạng hoại tử chỏm xương đùi hoặc phát hiện bệnh lý ở giai đoạn sớm.
  • Dựa vào các phương tiện chẩn đoán hình ảnh cho phép phân giai đoạn của hoại tử chỏm xương đùi.Theo Ficat và Arlet (1997) có 4 độ dựa trên biểu hiện phim Xquang của chỏm xương đùi (năm 1985 mở rộng thêm giai đoạn 0).
    Độ 0: chỉ phát hiện dựa trên sinh thiết
    Độ 1: Xquang: thay đổi cấu trúc bè xương,loãng xương khu trú vị trí tì đè chỏm xương đùi
    Độ 2: X.quang bất thương, chưa có xẹp chỏm.
    ‒ 2a: Đặc xương hình dáng đa dạng, kèm hốc sáng.
    ‒ 2b: Dấu hiệu gẫy xương dưới sụn, biểu hiện đường sáng hình liềm.
    Độ 3: Xẹp chỏm xương đùi, vỡ xương dưới sụn.
    Độ 4: Thoái hóa khớp thứ phát, biến dạng chỏm xương đùi.


ĐIỀU TRỊ

• Nguyên tắc: phụ thuộc vào giai đoạn tiến triển của bệnh ở giai đoạn chẩn đoán và các yếu tố khác như tuổi, mức độ tổn thương và các yếu tố nguy cơ đi kèm.

• Phương pháp điều trị: theo 2 giai đoạn

Giai đoạn sớm: với mục tiêu điều trị là dự phòng và hạn chế tối đa tiến triển nặng lên. Phương pháp thường dùng là khoan giảm áp.
Giai đoạn muộn: khi chỏm xương đùi đã biến dạng hoặc tiêu chỏm, khi đó chỉ định phẫu thuật thay khớp háng bán phần hoặc toàn phần được đặt ra.


• Điều trị cụ thể:

Các biện pháp không dùng thuốc:
‒ Loại bỏ các yếu tố nguy cơ:bỏ thuốc lá, tránh rượu bia, tránh hoặc hạn chế tối đa sử dụng corticoid
‒ Giảm tải lên chân đau: giảm hoạt động hoặc dùng nạng trợ đỡ khi đi lại
‒ Tập vận động khớp, tránh biến chứng co khớp
‒ Kích thích điện

Điều trị bằng thuốc: sử dụng các thuốc chống viêm không steroid phối hợp thuốc giảm đau thong thường, bổ sung can xi. Điều trị các bệnh lý phối hợp.Tiêm MD collagen hip vào khớp háng  dưới hướng dẫn siêu âm là giải pháp mới đáng lưu tâm trong việc cải thiện triệu chứng lâm sàng và hạn chế tiến triển của hoại tử chỏm xương đùi độ 1,2.



Điều trị phẫu thuật:
‒ Khoan giảm áp: khi tổn thương độ 1 và 2 
‒ Ghép xương: khoan giảm áp kèm ghép xương có cuống hoặc tự do khi HTVKCXĐ độ 3
‒ Đục xương sửa trục (Osteotomy)
‒ Thay khớp háng nhân tạo: là một giải pháp với những trường hợp hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi giai đoạn muộn (độ 3 và 4 theo Ficat), giúp người bệnh giảm và hết đau, cải thiện chức năng khớp háng. Bệnh nhân có thể đi lại, lao động gần như bình thường.

KẾT LUẬN

HTVKXCĐ khởi phát lúc đầu âm thầm và là hậu quả của thời còn trẻ. Khi bệnh nhân xuất hiện triệu chứng thì tổn thương hoại tử tiến triển mức độ nhanh đến thời điểm can thiệp phẫu thuật là cần thiết.
Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, đặc biệt ở giai đoạn cấu trúc giải phẫu của chỏm xương đùi còn nguyên vẹn là lý tưởng vì dù sao, một khớp háng thật vẫn tốt hơn là sử dụng khớp háng nhân tạo.
Việc dự phòng HTVKCXĐ đòi hỏi phải loại bỏ các yếu tố nguy cơ, trong đó bên cạnh các yếu tố bệnh nghề nghiệp là các yếu tố nguy cơ khác có thể loại bỏ được là rượu và thuốc lá.

Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 19 tháng 5, 2023

ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP TIỀN MÃN KINH

Giai đoạn tiền mãn kinh ở phụ nữ là khoảng thời gian đánh dấu cơ thể người phụ nữ bắt đầu diễn ra một bước ngoặt lớn về sức khỏe. Lúc này, buồng trứng sẽ hoạt động kém dần và không đủ khả năng để sản xuất ra lượng estrogen cần thiết cho cơ thể. Thông thường giai đoạn tiền mãn kinh sẽ diễn ra khi phụ nữ bước sang độ tuổi ngoài 40. Có những trường hợp phụ nữ bị sớm hơn thì tiền mãn kinh có thể xuất hiện ở độ tuổi 38. Đến khi bước sang tuổi 50, giai đoạn tiền mãn kinh kết thúc và bước sang giai đoạn mãn kinh. Đây cũng là lúc mà buồng trứng ngừng hoạt động.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân chính gây đau nhức tiền mãn kinh là do thiếu hụt estrogen
Nguyên nhân chính gây đau nhức tiền mãn kinh là do thiếu hụt estrogen

Nguyên nhân chính gây ra hiện tượng đau nhức khi phụ nữ bước vào giai đoạn tiền mãn kinh đó chính là thiếu hụt estrogen và các nội tiết tố nữ.

Ở giai đoạn dậy thì, estrogen được sản xuất với hàm lượng cao và có vai trò quan trọng trong việc phát triển khung xương, chiều cao và cả quá trình phát triển của các bé gái. Điều này có nghĩa là estrogen tác động chính đến sự trưởng thành và mật độ xương và mật độ khoáng và sự phát triển của xương trong suốt cuộc đời.

Do vậy khi đến giai đoạn tiền mãn kinh, buồng trứng bắt đầu suy yếu dẫn đến không sản xuất đủ estrogen để bổ sung và duy trì sự chắc khỏe xương. Vì thế phụ nữ tiền mãn kinh có gây đau xương khớp như: đau vai, mỏi gối, tê bì chân tay,…. Thêm vào đó, tuổi tác cũng là một trong các yếu tố khiến cơ thể phụ nữ đau nhức ở giai đoạn này.

TRIỆU CHỨNG

 Đau nhức xương thông thường

Triệu chứng đau nhức thông thường vào giai đoạn tiền mãn kinh ở phụ nữ chỉ xuất hiện các biểu hiện đau mà không xác định được vị trí cụ thể. Lúc này, các vị trí đau chưa xuất hiện tình trạng viêm tấy, sưng đỏ. Đây chỉ được coi là những dấu hiệu cơ bản và rất bình thường để thông báo với cơ thể bạn rằng giai đoạn tiền mãn kinh đã bắt đầu. 

Đau nhức xương khớp do bị thoái hóa

Giai đoạn tiền mãn kinh xuất hiện khi phụ nữ bắt đầu bước vào độ tuổi trung niên. Đây cũng là lúc các triệu chứng về thoái hóa xương khớp xuất hiện. Triệu chứng của thoái hóa xương khớp biểu hiện rõ nhất khi bạn cử động dẫn đến đau khớp cột sống, ngón chân, đốt ngón tay,… Lúc này phụ nữ có thể vẫn chưa gặp tình trạng tấy đỏ nhưng dễ dàng bị tràn dịch khớp gối, khớp cổ chân gây sưng và đau nhức vô cùng.

 Đau nhức tiền mãn kinh do loãng xương

Hệ xương khớp của mỗi người chắc khỏe nhất trong giai đoạn từ 20 – 35 tuổi. Giai đoạn từ 40 tuổi trở đi, sức khỏe của hệ xương khớp bắt đầu giảm sút và dễ thoái hóa hơn, nhất là đối với phụ nữ đang trong giai đoạn tiền mãn kinh. Bởi giai đoạn này, phụ nữ tiền mãn kinh sẽ dễ dàng bị thiếu hụt canxi dẫn đến loãng xương. Một số trường hợp phụ nữ tiền mãn kinh loãng còn bị gãy xương, đốt xương sống bị lún xẹp,… dẫn đến đau nhức.

ĐIỀU TRỊ

Để có thể cải thiện tốt nhất các cơn đau trong giai đoạn tiền mãn kinh, chị em phụ nữ cần cố gắng thực hiện đầy đủ các biện pháp dưới đây:

  • Đi khám định kỳ: Phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh nên đi thăm khám định kỳ 6 tháng một lần để được phát hiện nhanh nhất các vấn đề sức khỏe, cũng như để được kê đơn bổ sung các loại thực phẩm chức năng tốt cho xương khớp.
  • Bổ sung canxi: Hệ xương của phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh đang bị thoái hóa dần, do vậy việc bổ sung canxi là vô cùng cần thiết. Bên cạnh sử dụng viên uống, chị em phụ nữ cũng có thể sử dụng các loại thực phẩm giàu canxi như: tôm, cua, cá, sữa, bông cải xanh,….
  • Ăn uống đầy đủ dưỡng chất: Ăn uống lành mạnh, đầy đủ dưỡng chất, uống nhiều nước cũng là một cách giúp chị em khỏe mạnh hơn trong giai đoạn này.
  • Tắm nắng: Bạn nên tắm nắng để có thể bổ sung vitamin D cần thiết để phòng tránh bị loãng xương cũng như giúp xương chắc khỏe hơn.
  • Luyện tập nhẹ nhàng: Duy trì tập thể dục mỗi ngày sẽ giúp chị em phụ nữ có hệ xương khớp dẻo dai hơn cũng như cơ thể khỏe mạnh và giảm triệu chứng đau nhức tiền mãn kinh một cách hiệu quả.
  • Chế độ sinh hoạt lành mạnh: Một chế độ sinh hoạt lành mạnh như: ăn ngủ đúng giờ, nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần lạc quan thoải mái,… sẽ là một cách hiệu quả để bạn có thể duy trì sức khỏe cho cơ thể.
  • Dùng thuốc: Bên cạnh việc áp dụng các biện pháp trên chị em phụ cũng có thể nhờ bác sĩ kê thuốc để làm giảm triệu chứng đau trong giai đoạn tiền mãn kinh. Việc dùng thuốc để điều trị cơn đau là cần thiết tuy nhiên chị em cần tuân thủ các yêu cầu cũng như liều lượng của bác sĩ, để tránh những biến chứng và tác dụng phụ có thể xảy ra.
  • Sản phẩm viên nội tiết tố nữ CQC BEUTIKE chứa các thành phần thảo dược giúp tăng cường nội tiết tố nữ,hỗ trợ chống oxy hoá và giảm nguy cơ lão hoá da an toàn,hiệu quả,được nhiều chị em phụ nữ tin dùng


SẢN PHẨM CÓ GIÁ 500 000đ/HỘP.CLICK MUA HÀNG TẠI ĐÂY


Đọc tiếp »

Thứ Năm, 18 tháng 5, 2023

HỘI CHỨNG VAI SƯỜN

  • Hội chứng đau vai sườn, bao gồm một nhóm các triệu chứng như: đau một bên (không đối xứng); và kèm theo dị cảm ở bờ trong xương vai; đau lan từ vùng cơ delta tới mu bàn tay và giảm tầm vận động của xương bả vai.


  • Hội chứng đau vai sườn thường hay gặp ở vai của những nhân viên chào hàng. Bởi vì người ta thấy rằng, những người này thường xuyên lặp đi lặp lại; động tác với ra sau để nhận một thứ gì đó từ ghế sau xe.Thói quen kẹp điện thoại vào cổ vai,một số môn thể thao như quần vợt,tenis,đánh gôn cũng là yếu tố nguy cơ.
  • Hội chứng vai sườn là một hội chứng lạm dụng (sử dụng quá mức) do lặp đi lặp lại các vận động không đúng cách; các cơ xung quanh xương bả vai – cơ nâng vai; cơ ngực bé; cơ răng trước; các cơ trám và ở mức độ ít hơn có cơ dưới gai và cơ tròn bé.
  • Khám lâm sàng của hội chứng vai sườn thường hiện diện điểm đau khu trú, khi sờ nắn thấy đau chói dọc bờ trong xương bả vai,lan xuống chi trên cùng bên,các điểm này dễ phát hiện khi đưa tay qua chéo qua ngực và đặt lên vai còn lại.

F.TRIGGER POINTS TẬP HỢP ĐIỂM ĐAU CÚA HỘI CHỨNG VAI SƯỜN


  • Hội chứng này chẩn đoán bằng lâm sàng là chủ yếu,đây là hội chứng thường gặp và rất hay nhầm với chèn ép thần kinh trong bệnh lý cột sống cổ hoặc bệnh lý của khớp vai,nhóm gân đai xoay,hay chèn ép thần kinh trên vai,đôi khi là khối u đỉnh phổi,một áp xe gan cũng có thể gây đau bả vai phải.Vì thế nên có các thăm khám cận lâm sàng như chụp Xquang lồng ngực,Xquang khớp vai,siêu âm khớp vai,siêu âm ổ bụng,xét nghiệm máu cơ bản để loại trừ các bệnh lý khác gây đau bả vai.
  • Bệnh nhân cần nghỉ ngơi và tránh các tác nhân gây đau vai sườn khi mắc bệnh.Hội chứng vai sườn đáp ứng rất tốt với tiêm steroid với thuốc tê tại chỗ.Lưu ý khám sàng lọc bệnh lý toàn thân trước khi tiêm,đảm bảo công tác vô trùng.
  • Chìa khóa để ngăn ngừa đau vai sườn là giảm căng thẳng cho khớp vai. Và muốn giảm căng thẳng, áp lực lên khớp vai, các bạn cần chú ý những vấn đề sau:

    • Làm nóng và co duỗi vai trước khi tập thể dục hoặc chơi thể thao.
    • Tăng cường sức mạnh và độ dẻo dai cho cơ vai bằng các bài tập nhẹ nhàng.
    • Nghỉ ngơi thường xuyên đối với hoạt động và công việc cần sử dụng vai thời gian dài.
    • Hạn chế mang vác nặng và giảm chèn ép vai.
    • Không nên thay đổi tư thế vai đột ngột.
    • Cẩn thận trong sinh hoạt hàng ngày để giảm tránh chấn thương vùng vai.
Đọc tiếp »

Thứ Tư, 17 tháng 5, 2023

VIÊM GÂN GẤP NGÓN TAY (NGÓN TAY LÒ XO)

 Ngón tay lò xo (Trigger finger) là tình trạng viêm bao gân của các gân gấp các ngón tay gây chít hẹp bao gân. Một số trường hợp gân gấp bị viêm xuất hiện hạt xơ, làm di động của gân gấp qua vị trí hạt xơ bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay    rất khó khăn, bệnh nhân phải cố gắng mới bật được ngón tay ra hoặc phải dùng tay bên lành kéo ngón tay ra như kiểu ngón tay có lò xo. Vì vậy bệnh có tên là "ngón tay lò xo"



NGUYÊN NHÂN

Có rất nhiều nguyên nhân gây nên bệnh lí ngón tay lò xo

- Một số nghề nghiệp có nhiều nguy cơ mắc bệnh do sử dụng độ linh hoạt của ngón tay một cách thường xuyên : Nông dân, giáo viên, thợ cắt tóc, bác sĩ phẫu thuật, thợ thủ công , nhân viên đánh máy ...

- Hậu quả của một số bệnh lí như  ĐTĐ tuyp 2, Viêm khớp dạng thấp, gout, vẩy nến….

- Chấn thương cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh

- Một số trường hợp không tìm ra nguyên nhân gây bệnh

TRIỆU CHỨNG

  • Biểu hiện bệnh có thể có sốt, nhưng không sốt cao, thường 38 – 38.5 độ C
  • Đau phía gân tay, dọc theo trục của các ngón tay
  • Có thể có hạch phản ứng ở vùng khuỷu phía trong
  • Khó khăn khi thực hiện các động tác đơn thuần (như cầm nắm và gấp duỗi). Hay gặp ở các ngón dài (ngón có 3 đốt xương)
  • Có thể sờ thấy hạt xơ trên gân gấp ngón tay ở vị trí khớp đốt bàn ngón tay. Hạt xơ di động khi gấp duỗi ngón tay.

  • Độ I: Người bệnh bị đau ở gốc ngón tay nhưng còn di chuyển được
  • Độ II: Ngón tay người bệnh bị giữ lại, gân còn di chuyển được nhưng bị bật hoặc phải dùng sự trợ giúp của tay đối diện
  • Độ III: Ngón tay người bệnh bị kẹt ở tư thế cò súng.


CẬN LÂM SÀNG

Siêu âm với đầu dò tần số > 7.5 – 20MHz: Giúp bác sĩ thấy gân, bao gân dày lên, dịch bao quanh và hình ảnh hạt xơ trong bao gân
Xét nghiệm máu cho kết quả bạch cầu, tốc độ máu lắng tăng cao.

ĐIỀU TRỊ

Người bệnh sẽ được điều trị nội khoa với phác đồ tương ứng, cụ thể:

  • Hạn chế vận động ngón tay bị tổn thương, có thể sử dụng nẹp ngón tay nhằm cố định, chườm lạnh hay chiếu tia hồng ngoại.
  • Sử dụng thuốc kháng viêm, giảm đau bằng đường uống, tiêm hay tiêm corticoid tại chỗ.
  • Sử dụng kháng sinh khi xuất hiện tình trạng viêm nhiễm và khi toàn thân có biểu hiện nhiễm trùng.
  • Bổ sung vitamin, đặc biệt là vitamin C.

Khi điều trị nội khoa theo liệu trình, bệnh vẫn không thuyên giảm. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh thực hiện:

  • Tiêm corticoid tại chỗ: Chỉ thực hiện với điều kiện có bác sĩ chuyên khoa nội cơ xương khớp có kinh nghiệm, phòng tiêm phải vô trùng. Khi thực hiện tiêm corticoid cần đảm bảo vô trùng tuyệt đối.
  • Những chế phẩm:
    • Methylprednisolone acetate (1ml = 40mg): Đây là loại có tác dụng kéo dài. Liều dùng cho mỗi lần tiêm trong bao gân từ 8 – 20mg/lần (0,2 – 0,5ml/lần) dựa theo vị trí. Mỗi đợt cách nhau khoảng 3 – 6 tháng, mỗi năm không quá 3 đợt.
    • Betamethasone (1ml = 5mg) Betamethasone dipropionate.
    • 2mg Betamethasone sodium phosphate: Đây là loại có tác dụng kéo dài. Liều dùng cho mỗi lần tiêm cạnh khớp từ 0,8 – 2mg/lần (0,2 – 0,5ml/lần) dựa theo vị trí. Mỗi đợt cách nhau khoảng 3 – 6 tháng, mỗi năm không quá 3 đợt.
    • Tuyệt đối chống chỉ định tiêm corticoid tại chỗ: Những tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hay chưa loại trừ được nhiễm khuẩn; tổn thương nhiễm trùng trên hay gần khu vực tiêm.
    • Tương đối chống chỉ định tiêm corticoid tại chỗ (gồm những chống chỉ định của corticoid): Cao huyết áp, tiểu đường, viêm loét dạ dày tá tràng (cần điều trị, theo dõi trước và sau khi tiêm), người bệnh đang sử dụng thuốc chống đông hay có rối loạn đông máu.
    • Một số tác dụng không mong muốn sau khi tiêm corticoid tại chỗ: Cảm giác đau sau tiêm vài giờ, có khả năng kéo dài vài ngày, thường gặp sau mũi tiêm đầu; teo da tại chỗ hay mảng sắc tố da vì tiêm quá nông (tình trạng này sẽ tự hết trong vài tháng tới 2 năm); nhiễm trùng.

Tiêm corticoid điều trị ngón tay lò xo dưới hướng dẫn siêu âm

Phẫu thuật được chỉ định cho những trường hợp bệnh ở mức độ nặng, đã áp dụng những phương pháp điều trị khác thất bại hay kéo dài nhưng bệnh vẫn không thuyên giảm. Bác sĩ phẫu thuật sẽ tiến hành cắt bao gân duỗi, giải phóng gân tại vị trí khoang gân duỗi bị viêm.

PHÒNG NGỪA

  • Tránh những hoạt động ngón tay, bàn tay lặp đi lặp lại trong thời gian dài, nhất những động tác phải thường xuyên gồng ngón tay cái.
  • Dành thời gian nghỉ ngơi hợp lý.
  • Thực hiện những bài tập dành cho gân khớp vùng ngón cái, bàn tay.
  • Tránh xoa bóp rượu thuốc và dầu nóng vì dễ khiến tình trạng viêm nặng hơn.
  • Vì viêm gân gấp ngón cái có thể là biến chứng từ bệnh tiểu đường, viêm khớp… nên người bệnh cần thường xuyên thăm khám sức khỏe định kỳ để kiểm soát tốt tình trạng bệnh, ngăn ngừa biến chứng viêm gân ngón cái.
  • Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ trong chế độ ăn uống mỗi ngày, đặc biệt là thực phẩm giàu canxi và vitamin C.



Đọc tiếp »

Thứ Ba, 16 tháng 5, 2023

THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

Thoái hóa cột sổng cổ là quá trình bệnh lý ở các đốt sống cổ, bắt đầu bằng những hiện tượng hư khớp ở các diện đốt sống, đĩa đệm đốt tới các bao hoạt dịch, dây chằng, dần dần về sau xuất hiện hiện tượng thoái hóa các đốt sống, gây đau vùng cổ, nhất là khi vận động vùng cổ. Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào, đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất.

Thoái hóa cột sống cổ là một trong những căn bệnh phổ biến của xã hội. Thoái hóa đốt sống cổ không chỉ ở những người cao tuổi mà còn ở cả những người trẻ tuổi thường làm việc trong văn phòng, ít vận động cơ thể hoặc phải cúi nhiều là bệnh thường gặp ở những người phải sử dụng nhiều động tác ảnh hưởng đến vùng đầu cổ. Thoái hóa đốt sống cổ gây ra nhiều khó khăn trong sinh hoạt cũng như trong lao động cho người bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh đều gặp cả hai giới nam và nữ gần như ngang nhau.



YẾU TỐ NGUY CƠ

  • Tuổi: Người cao tuổi là một đối tượng nguy cơ cao. Thoái hóa đốt sống cổ thường xuất hiện trên những người ở tuổi trung niên (40 - 50 tuổi), do quá trình lão hóa các đĩa liên đốt, các thân đốt do tưới máu kém nên dễ xuất hiện bệnh.
  • Nghề nghiệp: Những làm việc ở tư thế cúi, cử động nhiều ở vùng đầu cổ, cường độ lao động cao (làm suốt ngày không nghỉ) và thâm niên lao động (tuổi nghề). Những người dễ bị thoái hóa đốt sống cổ nhất là người đi cấy, thợ cấy (thoái hóa đốt sống cổ và đốt sống lưng), thợ cắt tóc, nha sĩ, bác sĩ chuyên khoa răng, thợ sơn trần, thợ trát vách, diễn viên xiếc. Đây cũng là bệnh thường gặp nhất đối với những người làm việc trong văn phòng. Nhân viên văn phòng là một trong những đối tượng có khả năng mắc chứng bệnh này cao nhất do thường xuyên ngồi một chỗ, ít vận động, ít thời gian nghỉ ngơi.
  • Chấn thương cổ. Chấn thương cổ trước đây xuất hiện làm tăng nguy cơ mắc bệnh thoái hóa đốt sống cổ.
  • Yếu tố di truyền: Những người có người thân từng mắc căn bệnh này cũng có nguy cơ mắc bệnh nhiều hơn những người trong gia đình không có người bị bệnh.
  • Hút thuốc: Hút thuốc có liên quan đến tăng đau cổ
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

- Hội chứng cột sống cổ: đau, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn tính; triệu chứng đau tăng lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ. 

- Hội chứng rễ thần kinh cổ: Tùy theo vị trí rễ tổn thương (một bên hoặc cả hai bên) mà đau lan từ cổ xuống tay bên đó. Có thể đau tại vùng gáy, đau quanh khớp vai. Đau sâu trong cơ xương, bệnh nhân có cảm giác nhức nhối; có thể kèm cảm giác kiến bò, tê rần dọc cánh tay, có thể lan đến các ngón tay. Đau tăng lên vận động cộ sống cổ ở các tư thế (cúi, ngửa, nghiêng, quay) hoặc khi ho, hắt hơi, ngồi lâu…Có thể kèm theo hiện tượng chóng mặt, yếu cơ hoặc teo cơ tại vai, cánh tay bên tổn thương. 

- Hội chứng động mạch đốt sống: nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường xảy ra vào buổi sáng; có khi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng; đau tai, lan ra sau tai, đau khi để đầu ở một tư thế nhất định. 

- Hội chứng ép tủy: tùy theo mức độ và vị trí tổn thương mà biểu hiện chỉ ở chi trên hoặc cả thân và chi dưới. Dáng đi không vững, đi lại khó khăn; yếu hoặc liệt chi, teo cơ ngọn chi, dị cảm. Tăng phản xạ gân xương.

- Biểu hiện khác: dễ cáu gắt, thay đổi tính tình, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc… 

Tùy theo vị trí cột sống cổ bị tổn thương mà có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời các biểu hiện trên

CẬN LÂM SÀNG

-Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, bilan phospho- calci thường ở trong giới hạn bình thường. Tuy nhiên cần chỉ định xét nghiệm bilan viêm, các xét nghiệm cơ bản nhằm mục đích loại trừ những bệnh lý như viêm nhiễm, bệnh lý ác tính và cần thiết khi chỉ định thuốc 

- X quang cột sống cổ thường qui với các tư thế sau: thẳng, nghiêng, chếch ¾ trái và phải. Trên phim X quang có thể phát hiện các bất thường: mất đường cong sinh lí, gai xương ở thân đốt sống, giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ liên hợp… 

- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: phương pháp có giá trị nhất nhằm xác định chính xác vị trí rễ bị chèn ép, vị trí khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm, mức độ hẹp ống sống, đồng thời có thể phát hiện các nguyên nhân ít gặp khác (viêm đĩa đệm đốt sống, khối u, …). 

- Điện cơ: giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh

ĐIỀU TRỊ

  • Thuôc chống viêm giảm không đau không steroid (NSAID): việc lựa chọn các loại thuốc giảm đau trong nhóm này còn phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và các bệnh kèm theo khác.
  • Nhóm thuốc chống thoái hóa tác dụng chậm (glucosamine sulfate: 1500mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp với chondroitin sulfate); hoặc diacerein 50mg x 2 viên/ngày. 
  • Thuốc giãn cơ: một số loại thuốc, chẳng hạn như cyclobenzaprine, có thể giúp giảm sự co cơ từ đó giúp giảm đau.
  • Thuốc chống động kinh: Một số loại thuốc điều trị động kinh, chẳng hạn như gabapentin (Thần kinh, Horizant) và pregabalin (Lyrica), có thể làm giảm cơn đau của các dây thần kinh bị tổn thương.
  • Thuốc chống trầm cảm. Một số loại thuốc chống trầm cảm đã được chứng minh có thể giúp giảm đau cổ do thoái hóa đốt sống cổ.
  • Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống: có hiệu quả từ vài ngày đến vài tháng. Không nên tiêm quá 3 lần trên cùng 1 khớp trong 1 năm. Cần có sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Trường hợp chèn ép rễ, có thể tiêm thẩm phân corticosteroid tại rễ bị chèn ép dưới hướng dẫn của CT. 

Tiêm cột sống cổ điều trị đau dưới hướng dẫn siêu âm

  • Cần thực hiện các bài tập vận động vùng cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ thời gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ. Nghỉ ngơi, giữ ấm, tránh thay đổi tư thế cột sống cổ đột ngột.  Các liệu pháp vật lý trị liệu: sử dụng nhiệt, sóng siêu âm... Có thể kéo dãn cột sống cổ song nên thực hiện với mức độ tăng dần từ từ. 
  • Phẫu thuật  áp dụng trong các trường hợp: có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng. 
PHÒNG NGỪA

Thoái hóa đốt sống cổ là căn bệnh chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố nghề nghiệp gây nên do đó phòng bệnh có vai trò rất lớn để hạn chế bệnh:

  • Thực hiện xoa bóp, chăm sóc trực tiếp đến vùng cổ thường xuyên, không nên quá gắng sức trong công việc. Cần có thời gian lao động và nghỉ ngơi hợp lý, hạn chế mức tối đa những tác động không tốt đến các đốt sống cổ.
  • Đối với người làm văn phòng, làm việc với máy vi tính, cần tạo lập thói quen bảo vệ sức khỏe ngay tại nơi làm việc, với những động tác luyện tập hay thay đổi tư thế đơn giản, không ngồi ỳ bên máy tính trong thời gian quá dài và kết hợp cùng một chế độ ăn uống khoa học.
  • Ngoài ra, ghế làm việc phải có độ cao phù hợp so với bàn làm việc và với chiều cao của người sử dụng, không để ghế ngồi quá cao hoặc quá thấp. Khi là việc giữ khoảng cách hợp lý từ tay đến bàn làm việc hay máy tính. Ngoài ra nên sử dụng máy tính có màn hình lớn, tối thiểu là từ 17 inch trở lên giúp các cơ cổ không bị căng, mỏi. Ngồi cách màn hình vi tính 50 – 66 cm và đặt màn hình dưới tầm mắt khoảng 10 - 20 độ là khoảng cách tốt nhất. Không để màn hình máy tính quá cao hoặc quá thấp hơn so với tầm mắt.
  • Khi ngồi gần bàn làm việc nên chỉnh ghế sao cho 2 cẳng tay song song với mặt sàn. Luôn giữ thẳng lưng và 2 vai giữ ngang bằng.
  • Khi ngủ hãy thường xuyên thay đổi tư thế, tránh nằm chỉ một hoặc 2 tư thế sẽ rất dễ bị vẹo cổ. Không nên nằm sấp, bởi tư thế này sẽ khiến cho cổ bị gập xuống rất dễ gây nên chứng thoái hóa đốt sống cổ. không nên nằm gối đầu quá cao.
  • Để đề phòng hiện tượng "gãy", trật khớp mỏm đốt sống có thể gây liệt tứ chi hoặc thậm chí tử vong, người bệnh tuyệt đối không được "vặn", "ấn cổ". khi nằm, cần có gối đầu với độ dày vừa phải, tránh tư thế quá ưỡn cổ hoặc cúi gấp cổ.

Một số lưu ý:

  • Thay đổi tư thế làm việc khi ngồi làm việc trước màn vi tính, hoặc ngồi xem ti vi kéo dài.
  • Không nên vặn bẻ cổ đột ngột khi thấy mỏi, bởi tất cả các động tác này sẽ làm tăng thoái hóa đốt sống cổ.
  • Không nên đội vật nặng trên đầu.
  • Không nên ngồi cúi hoặc gập cổ quá lâu (xem tivi, đọc sách, báo); ngồi tàu xe đường dài cần có phần tựa đầu và tựa lưng.
  • Khi luyện tập thể dục nhẹ nhàng và xoa bóp cần có sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
  • Khi thấy đau đầu, cổ, gáy lan xuống cánh tay, liệt yếu tứ chi, không nên đi bấm nắn vặn vẹo mạnh dễ gây ra những tổn thương nghiêm trọng mạch, dây thần kinh vùng cổ, khi đó cần đi đến các chuyên khoa thần kinh để xác định bệnh chính xác để điều trị.
Đọc tiếp »

Thứ Bảy, 13 tháng 5, 2023

VIÊM MÀNG HOẠT DỊCH KHỚP HÁNG THOÁNG QUA (TRANSIENT SYNOVITIS OF THE HIP)

 Viêm màng hoạt dịch khớp háng thoáng qua đề cập đến tình trạng viêm cấp tính tự giới hạn ảnh hưởng đến màng hoạt dịch của khớp háng. Nó được coi là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây đau khớp háng và đi khập khiễng ở trẻ nhỏ. Hơn 90% tràn dịch khớp háng ở trẻ em có xu hướng là do viêm màng hoạt dịch thoáng qua.

Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 3 – 10 tuổi, song có thể gặp ở trẻ 3 tháng tuổi hoặc ở người trưởng thành. Ở nam gặp nhiều hơn nữ 2 – 4 lần

Nguyên nhân chính xác còn chưa rõ. Có thể liên quan đến nhiễm virus đường hô hấp dưới hoặc chấn thương xảy ra ngay trước khi có triệu chứng viêm màng hoạt dịch.

Triệu chứng nổi bật nhất của bệnh này là đau tại khớp háng hoặc đôi khi khi đau ở đùi hoặc tại khớp gối ở bên bị bệnh,khởi phát đột ngột,cấp tính. Ở trẻ nhỏ, do trẻ không có khả năng mô tả, nên có thể biểu hiện bởi hiện tượng đi khập khiễng hoặc bò lết bất thường, trẻ khóc mà không rõ nguyên nhân khi được thay tã. Sờ nắn vào khớp háng tổn thương khiến trẻ kêu đau hoặc khóc. 

Các triệu chứng bao gồm:

  • Đi khập khiễng, bò lết
  • Đau tại đùi hoặc khớp gối
  • Sốt nhẹ dưới 38.3 độ C
  • Trẻ lười đi lại vận động khi quá đau đớn
  • Khóc, bị kích thích

Viêm khớp háng nhiễm khuẩn là chẩn đoán phân biệt quan trọng nhất vì nếu bỏ qua một bên viêm khớp háng nhiễm khuẩn sẽ gây phá hủy khớp không hồi phục. Các triệu chứng gợi ý: sốt thường cao, các thông số viêm tăng mạnh, tình trạng nhiễm trùng rõ.Cần chọc dịch khớp xét nghiệm và làm kháng sinh đồ.

Siêu âm rất hữu ích để phát hiện tràn dịch khớp . Sự thoát vị của màng hoạt dịch thông qua một khiếm khuyết bao khớp giữa cơ thắt lưng chậu và bờ trước của bao khớp có thể gặp ở một tỷ lệ rất nhỏ bệnh nhân (~2%).Hình ảnh Xquang thường không đặc hiệu,có thể thấy rộng khe khớp,mất chất khoáng chỏm xương đùi nhẹ,cần so sánh hai bên


Hình ảnh siêu âm phát hiện tràn dịch khớp háng,bao khớp dày


ĐIỀU TRỊ

Bệnh lành tính và thường khỏi trong vòng 7 – 10 ngày không để lại di chứng. Đôi khi kéo dài vài tuần. Có 4 – 17% bệnh nhân tái phát trong vòng 6 tháng đầu.

Nguyên tắc chủ yếu là nghỉ ngơi, tránh cho khớp khỏi bị đè ép và chịu tải trọng.

  • Thuốc chống viêm giảm đau không steroid: thường dùng lbuprofen cho kết quả tốt. Cần chú ý các tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa.
  • Kéo dãn khớp háng để làm giảm bớt áp lực trong ổ khớp và giảm đau.
  • Bó bột chậu lưng chân trong 2 tuần
.
Đọc tiếp »

Thứ Sáu, 12 tháng 5, 2023

VIÊM CÂN GAN CHÂN

Viêm cân gan bàn chân (hay viêm gân gan bàn chân) là tình trạng viêm của cân bàn chân, gây đau gót chân. Tình trạng này tác động tiêu cực tới sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Đây là bệnh thường gặp, đặc biệt ở nam giới trung niên, vận động viên và người lao động nặng. Phần lớn trường hợp viêm có gai xương kèm theo.




Bệnh nhân thường bị đau nhiều ở gót chân, đặc biệt là lúc sáng sớm mới ngủ dậy. Việc điều trị cần được thực hiện đúng cách, kịp thời để ngăn ngừa bệnh chuyển sang mạn tính, tái phát nhiều lần, ảnh hưởng xấu tới dáng đi và chất lượng cuộc sống.

NGUYÊN NHÂN

Nguyên nhân gây bệnh gồm các tác nhân tác động gây chấn thương lên cơ gan bàn chân. Tổn thương khiến gân cơ bàn chân bị kéo căng, mất tính đàn hồi, giảm khả năng chịu lực.

Ngoài ra, áp lực cơ thể do di chuyển nhiều, đứng lâu hay mang giày dép có phần đế quá cứng trong thời gian dài cũng là nguyên nhân dẫn đến tình trạng viêm cân gan chân.

TRIỆU CHỨNG

  • Đau: Các cơn đau xuất hiện nhiều ở phần gót chân, có thể đau buốt hoặc đau âm ỉ. Người bệnh thường đau lúc sáng sớm vì bàn chân giữ ở tư thế gấp về phía gan bàn chân trong suốt một đêm, khiến cân gan chân bị co ngắn lại. Lúc thức giấc, người bệnh đặt bước chân đầu tiên xuống đất, khiến cân gan chân bị kéo căng, gây đau nhiều. Trong các bước đi kế tiếp, cảm giác đau sẽ giảm bớt dần tới khi không còn thấy đau nữa. Tuy vậy, triệu chứng này có khả năng xuất hiện lại trong ngày do đi lại nhiều hoặc đứng quá lâu. Các cơn đau có thể tái đi tái lại nhiều lần, lâu dài xuất hiện trong lúc nghỉ ngơi, cảm giác đau lan tỏa gân hết lòng bàn chân.
  • Sưng bầm tím ở gan bàn chân.
CẬN LÂM SÀNG

-  Chụp Xquang cổ chân có hình ảnh gai xương gót trong phần lớn trường hợp

-  Siêu âm : cân gan chân dày,giảm âm,tăng sinh mạch máu.Siêu âm còn có vai trò hướng dẫn tiêm thuốc điều trị.

ĐIỀU TRỊ

- Nghỉ ngơi,chườm lạnh ngày 3-4 lần,mỗi lần 15-20 phút
- Đi giày dép đế mềm,miếng lót dày,độ cao khoảng 3 cm để hỗ trợ nâng đỡ vòm chân
- Hạn chế đồ béo,kiểm soát cân nặng lâu dài
- Thuốc: kháng viêm nonsteroid
  
  
 

Tiêm thuốc điều trị viêm cân gan chân dưới hướng dẫn siêu âm
Liệu pháp sóng xung kích

Sóng xung kích là phương pháp sử dụng sóng âm có áp lực biến đổi đột ngột với biên độ lớn và ngắt quãng. Sóng xung kích có biên độ áp suất rộng đặc biệt nên có thể hấp thụ tốt hơn trong môi trường cơ thể. Phương pháp này không xâm lấn, phù hợp điều trị những bệnh lý cơ xương khớp với các tính năng vượt trội gồm:

  • Tương tác với các mô cơ thể tạo ra tác động cục bộ, đẩy nhanh tiến trình phục hồi mô và tế bào, đồng thời cải thiện tình trạng đau sưng và viêm, khôi phục khả năng vận động do sóng âm mang năng lượng cao.
  • Sóng xung kích là “dòng máu dinh dưỡng” cho quá trình hồi phục các mô tổn thương. Vì sóng âm tạo ra sự đứt đoạn mao mạch nhỏ trong gân, giúp việc tái cấu trúc vi động mạch phát triển và hình thành mới. Các mạch máu mới sẽ cải thiện quá trình cung cấp máu, hỗ trợ làm lành vết thương nhanh hơn ở gân.
  • Tác động lên các điểm đau và các mô cơ xương tổn thương, qua đó thúc đẩy tiến trình làm lành vết thương, tái tạo gân và các mô mềm.

Ngoài ra, phương pháp này còn sản xuất đủ lượng collagen, giúp quá trình phục hồi cấu trúc mô và gân tổn thương diễn ra nhanh hơn.  Sóng âm trong máy xung kích có khả năng làm tan những khối vôi hóa, loại bỏ tình trạng vôi hóa sinh học. Từ đó, người bệnh có thể khôi phục khả năng vận động và đi đứng như bình thường

PHÒNG BỆNH

Thay đổi lối sống sẽ giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và phòng ngừa bệnh diễn tiến kéo dài. Bạn cần lưu ý:

  • Duy trì cân nặng hợp lý, tránh tình trạng thừa cân, béo phì vì sẽ làm gia tăng áp lực lên bàn chân.
  • Chọn giày phù hợp, có độ cao vừa phải, miếng lót giày dày, nâng đỡ tốt bàn chân; hạn chế mang giày cao gót.
  • Hạn chế đứng trên nền đất cứng hay đi bộ nhiều để giảm bớt áp lực cho các cơ ở bàn chân.
  • Xoa bóp chân thường xuyên với người phải làm công việc yêu cầu đứng lâu hay đi nhiều.
  • Khởi động kỹ trước khi vào bài tập chính, chơi thể thao. Những người chơi các môn thể thao gây áp lực lớn lên vòm bàn chân như aerobic, ba-lê, chạy đường dài… nên đặc biệt lưu ý việc khởi động. Ngoài ra, bạn nên hạn chế tập luyện trên mặt sàn cứng và gồ ghề, đồng thời cần thực hiện đúng kỹ thuật để hạn chế chấn thương.
  • Khi đứng lên, đi lại hay thực hiện những hoạt động hằng ngày nên đảm bảo trọng lượng và lực tác động của cơ thể được phân bố đều lên cả hai chân.
  • Tránh tình trạng lặp đi lặp lại một động tác tác động nhiều lên bàn chân vì có thể tăng áp lực quá lớn, dẫn tới tình trạng rách và viêm cơ.
Đọc tiếp »
 

0392119880